BỘ
XÂY DỰNG
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số
: 527/QĐ- BXD
|
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5 năm
2013
QUYẾT ĐỊNH
V/v
ban hành Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ
ngành
Xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn 2030
_________________
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 2
năm 2008 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ ngành Xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Khoa học công nghệ và môi trường
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định
này./.
BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:
– Như điều
3;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng; Đã ký
– Các đơn vị
trực thuộc Bộ; Trịnh Đình Dũng
– Lưu: VP, KHCN
&MT.
BỘ
XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo
Quyết định số527/QĐ-BXD ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Hà Nội, 05-2013
Mục
lục
Phần
mở đầu
|
3
|
1.
Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
|
5
|
2.
Mục tiêu phát triển KH&CN
|
5
|
2.1
Mục tiêu tổng quát
|
5
|
2.2
Mục tiêu cụ thể
|
5
|
3.
Nhiệm vụ cho giai đoạn 2013 ¸
2020
|
7
|
3.1
Lĩnh vực công nghệ xây dựng
|
7
|
3.2
Lĩnh vực vật liệu xây dựng
|
8
|
3.3
Lĩnh vực cơ khí xây dựng
|
8
|
3.4
Lĩnh vực phát triển đô thị và nông thôn
|
8
|
3.5
Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
8
|
3.6
Lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
|
9
|
3.7
Lĩnh vực tư vấn
xây dựng
|
9
|
3.8
Lĩnh vực đào tạo
nguồn nhân lực KH&CN ngành Xây dựng
|
10
|
4.
Các giải pháp chủ yếu
|
10
|
4.1
Về cơ chế chính
sách
|
10
|
4.2 Các chương trình, đề án trọng điểm
|
11
|
4.2.1 Chương trình
công nghệ xây dựng
|
11
|
4.2.2 Chương trình
vật liệu xây dựng
|
11
|
4.2.3 Chương trình
cơ khí xây dựng
|
12
|
4.2.4 Chương trình
phát triển đô thị và nông thôn
|
12
|
4.2.5 Chương trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
12
|
4.2.6 Chương trình
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
|
12
|
4.2.7 Chương trình
về tư vấn xây dựng
|
13
|
4.2.8 Chương trình
về đào tạo nguồn
nhân lực ngành Xây dựng
|
13
|
5.
Tầm nhìn KH&CN Xây dựng đến năm 2030
|
13
|
5.1
Yêu cầu chung
|
13
|
5.2
Yêu cầu đối với khoa học và công nghệ xây dựng
|
13
|
6.
Lộ trình thực hiện
|
14
|
7.
Tổ chức thực hiện
|
14
|
Phụ
lục
|
15
|
Phần mở đầu
Khoa học và công nghệ (KH&CN) là một trong những động lực chủ yếu để phát
triển kinh tế-xã hội. Đảng và Nhà nước
ta luôn luôn khẳng định vai trò nền tảng của KH&CN trong công cuộc xây dựng
đất nước. Năm 1991, Đại
hội lần thứ VII của Đảng đã khẳng định vai trò của KH&CN bằng việc xác định
“Khoa học-Công nghệ và Giáo dục-Đào tạo
phải được xem là quốc sách
hàng đầu”. Tiếp theo
đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa VII năm 1994 về “Phát triển
công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới” đã xác định cụ thể hơn việc gắn phát triển KH&CN với phát
triển công nghiệp. Tiếp theo đó, Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII) và Nghị
quyết Trung ương 6 (khóa IX) đã
thể hiện những chuyển biến lớn về nhận thức, về việc gắn hoạt động KH&CN
với thị trường.
Các chủ
trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ban
hành trong giai đoạn vừa
qua (Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH10, Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, v.v) đã tạo ra môi trường pháp lý cần thiết để phát huy tiềm
năng của KH&CN trong nước và tiếp nhận nhanh chóng thành quả
KH&CN của thế giới.
Bên cạnh
đó, Chính phủ cũng đã ban hành các văn bản quan trọng để đưa việc thực thi pháp luật vào cuộc sống,
bao gồm: Nghị định số 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức KH&CN công lập; Nghị định số 30/2006/NĐ-CP về thống kê
KH&CN và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN. Gần đây nhất,
Chính phủ đã ban hành Chiến lược
phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 (kèm theo Quyết định số
418/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012).
Hoạt động
KH&CN ngành Xây dựng đang đứng trước
nhiều cơ hội và đồng thời gặp không ít thách thức. Bộ
Xây dựng rất quan tâm đến phát triển KH&CN, quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế càng ngày càng sâu rộng, cùng đòi
hỏi của thực tiễn phát triển của đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực
của ngành.
Tuy
nhiên, hoạt động KH&CN hiện nay vẫn tồn tại một số hạn chế: i)
Các đơn vị KH&CN của
ngành gồm có mạng lưới các
trường đại học và
các cơ quan nghiên cứu
– triển khai nhưng chất lượng nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN chưa cao; ii) Các doanh nghiệp
còn ít đầu tư cho nghiên cứu,
ứng dụng và đổi
mới công nghệ, do vậy, trên thực tế chưa hình thành thị trường KH&CN; iii) Còn
thiếu sự phối hợp giữa công tác đào tạo
với nghiên cứu và giữa nghiên cứu với sản xuất kinh doanh ; iv) Mức đầu tư
cho KH&CN còn thấp.
Nguồn vốn chủ yếu lấy từ ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở
những thành tựu đã đạt được
và những vấn đề còn tồn tại, Chiến lược phát triển khoa học công nghệ
ngành Xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được
xây dựng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thực tiễn và xu thế phát
triển của ngành Xây dựng trong tương lai.Chiến lược
nhận định rõ:
Thứ nhất
về cách thức thực hiện: Tập
trung nguồn lực nghiên cứu, ứng dụng làm chủ các công nghệ đã và đang sử dụng
trong khu vực và trên thế giới vào các hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Bên cạnh
đó, sử dụng một phần nguồn lực để tiến hành tự nghiên cứu nhằm ứng dụng phù
cho các công trình đặc thù ở Việt Nam.
Thứ
hai về cân đối tài chính: Hàng
năm ngoài nguồn vốn cho
sự nghiệp KH&CN do Ngân sách Nhà nước cấp từ 80 – 100 tỷ, cần huy động
thêm từ các nguồn vốn khác (doanh nghiệp, dự án hợp tác quốc tế,…) từ 150 –
200 tỷ. Cần tập trung đầu tư nguồn
vốn vào các nhiệm vụ trọng tâm, tránh dàn trải, đảm bảo hiệu quả và có sản phẩm
ứng dụng trong thực tiễn.
Thứ ba
về huy động các nguồn lực tham gia phát triển KH&CN: Ngoài các đơn vị nghiên cứu, các doanh nghiệp thuộc
Bộ, cần huy động các trường,
các viện, các doanh nghiệp ngoài ngành, các Hiệp hội, cũng như các
đơn vị KH&CN thuộc
sở hữu tư nhân trong và ngoài nước
cùng tham gia nghiên cứu phát triển KH&CN phục vụ phát triển chung của
ngành Xây dựng.
Thứ tư về cơ chế kiểm tra, giám sát: Trên cơ sở các chương trình của Chiến lược, các nhiệm vụ
KH&CN được phê duyệt,
Bộ Xây dựng thường
xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện.
Một số
nhiệm vụ cần được ưu
tiên trong chiến lược:
+ Tham
gia trực tiếp vào thực hiện Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia với trọng tâm là nhà ở xã hội đòi hỏi chi phí xây dựng
thấp-chất lượng
tốt, do vậy cần nghiên cứu chế tạo vật liệu, phát triển công nghệ xây dựng,
phương pháp quản lý tối ưu về giá, chất lượng, môi trường, v.v. cho nhà ở xã hội.
+ Phát
triển xây dựng các công trình trên biển, đảo do diện tích biển, đảo của nước ta rất lớn với nhiều nguồn lợi từ
biển.
+ Làm chủ
công nghệ xây dựng các công trình phức tạp như nhà máy điện nguyên tử, công trình ngầm
đô thị, v.v.
+ Làm chủ
công nghệ chế tạo cơ khí về
các thiết bị xây dựng, thiết bị nâng chuyển, thiết bị trong các nhà máy sản
xuất vật liệu xây dựng nhằm thay thế thiết bị ngoại nhập.
+ Xử lý nước, rác thải, ô nhiễm môi trường.
+ Nghiên
cứu phát triển đô thị và xây dựng công trình có tính đến ứng phó với biến đổi
khí hậu.
1.
Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
1.1 Hoạt
động khoa học và công nghệ (KH&CN) phải gắn kết chặt chẽ với thực tiễn sản
xuất và quản lý của Ngành, trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, góp phần thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Ngành trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
nói chung và chiến lược
phát triển ngành Xây dựng nói riêng.
1.2 Huy động
mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển KH&CN ngành Xây dựng; tiếp thu
và làm chủ các công nghệ tiên tiến; cải tiến, hiện đại hóa và nâng cao hiệu
quả các công nghệ truyền thống nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hàng hóa, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
1.3 Phát
triển KH&CN có trọng tâm, trọng điểm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
mạnh và bền vững ngành Xây dựng.
1.4 Hình
thành thị trường
KH&CN ngành Xây dựng, từng bước
xây dựng thị trường
KH&CN ngành Xây dựng.
2. Mục
tiêu phát triển KH&CN
2.1
Mục tiêu tổng quát
Chiến lược phát triển
KH&CN ngành Xây dựng nhằm phục vụ các mục tiêu chung của Chiến lược KH&CN quốc gia, Chiến lược Phát triển bền vững, đáp ứng các
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Mức độ phát triển của
KH&CN ngành Xây dựng cần đạt trình độ ngang tầm khu vực và thế giới
trên các lĩnh vực: Công nghệ xây dựng; cơ khí xây dựng; vật liệu xây dựng;
hạ tầng và phát triển
đô thị; hệ thống qui chuẩn, tiêu chuẩn và nguồn nhân lực.
2.2
Mục tiêu cụ thể
Đến năm
2020 phấn đấu đạt một số mục tiêu sau:
2.2.1
Lĩnh vực công nghệ xây dựng
+ Phát
triển công nghệ xây dựng theo hướng
công nghiệp hóa;
+ Làm chủ
công nghệ xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp có qui mô lớn và
yêu cầu kỹ thuật phức tạp;
+ Phát
triển và ứng dụng các công nghệ xây dựng phục vụ phát triển bền vững.
2.2.2 Lĩnh vực vật liệu xây dựng
+ Làm chủ
công nghệ sản xuất các vật liệu xây dựng chủ lực;
+ Nghiên
cứu và ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch và tiết kiệm tài nguyên;
+ Nghiên
cứu và áp dụng công nghệ chế tạo vật liệu xây dựng mới có tính năng cao, vật
liệu thân thiện với môi trường,
công nghệ tái chế và tái sử dụng vật liệu xây dựng phù hợp với nhu cầu đặc
thù của Việt Nam.
2.2.3 Lĩnh vực cơ khí xây
dựng
+ Làm chủ
công nghệ sản xuất các thiết bị, máy thi công và dây chuyền sản xuất vật liệu
xây dựng và thiết bị xử lý nước thông
thường;
+ Nghiên
cứu sản xuất các thiết bị phụ tùng thay thế cho các dây chuyền sản xuất vật
liệu xây dựng, bao gồm cả các cơ sở
sản xuất qui mô lớn.
2.2.4 Lĩnh vực phát triển
đô thị và nông thôn
+ Nghiên
cứu xây dựng cơ sở
lý luận và thực tiễn phục vụ qui hoạch phát triển đô thị và nông thôn,
đảm bảo tính dân tộc,
hiện đại và phát triển bền vững;
+ Tiếp
thu và làm chủ các công nghệ tiên tiến trong quy hoạch xây dựng, quản lý đô
thị và điểm dân cư nông thôn, sử
dụng hợp lý tài nguyên đất đai nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
+ Nghiên
cứu quy hoạch, quản lý vaển xây
dựng không gian ngầm đô
thị.
2.2.5
Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị
Về cấp nước:
+ Làm chủ
công nghệ xử lý các nguồn nước
phục vụ sinh hoạt cho cư dân đô thị,
nông thôn và hải đảo;
+ Áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý triệt để
các chất độc hại và khử trùng, đảm bảo chất lượng cấp nước theo
tiêu chuẩn quy định
Về thoát
nước:
+ Áp dụng
các công nghệ tiên tiến trong thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp;
+ Nghiên
cứu các giải pháp thích hợp cho các đô thị ven biển nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu;
+
Phát triển các công nghệ mới nhằm tái sử dụng nước.
Về xử lý
rác thải:
+ Tăng cường sử dụng các công nghệ chế biến
và tái sử dụng rác thải đô thị tiến tới loại bỏ chôn lấp rác thải sinh hoạt.
2.2.6
Lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Rà soát,
hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật xây dựng phù hợp với điều
kiện Việt Nam, đáp ứng với quá trình hội nhập và phục vụ hiệu quả cho
công tác quản lý của
Ngành.
2.2.7
Lĩnh vực tư vấn
xây dựng
Tăng cường
áp dụng công nghệ thông tin và các phần mềm tiên tiến của khu vực và thế giới
trong việc lập dự án, thiết kế, qui hoạch, thi công, giám sát và kiểm tra chất lượng xây dựng công trình.
2.2.8
Lĩnh vực đào tạo
nguồn nhân lực KH&CN ngành Xây dựng
Đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn nhân lực KH&CN, đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng và phát triển KH&CN phục vụ hội nhập và phát
triển ngành.
3. Nhiệm
vụ cho giai đoạn 2013 ¸ 2020
Cho tới
năm 2020, KH&CN trong một số lĩnh vực chủ yếu của ngành xây dựng cần thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
3.1
Lĩnh vực công nghệ xây dựng
– Tăng
cường ứng dụng kết cấu
thép và bê tông cốt thép lắp ghép, nâng cao mức độ công nghiệp hóa trong xây
dựng nhànhằmphục vụ Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia và chương trình
xây dựng nhà ở xã hội;
– Nghiên
cứu tiếp thu làm chủ công nghệ xây dựng các công trình ven biển và
ngoài khơi;
– Nghiên
cứu tiếp thu công nghệ xây dựng các công trình công nghiệp có quy mô lớn và
phức tạp như nhà máy điện
hạt nhân, công trình ngầm đô thị dạng tuyến và dạng điểm sâu đến 30 m;
– Nghiên
cứu và sử dụng rộng rãi vật liệu có tính năng cao (bê tông cường độ cao, thép, kết cấu hỗn hợp)
trong xây dựng nhà cao trên 40 tầng, các công trình có khẩu độ lớn trên 120
m;
– Nghiên
cứu làm chủ công nghệ xây dựng trên nền đất yếu, địa hình và địa chất phức tạp;
– Làm chủ
và phát triển các công nghệ tiến tiến trong quản lý và tổ chức thi công công
trình xây dựng.
3.2
Lĩnh vực vật liệu xây dựng
– Nghiên
cứu nâng cao chất lượng,
hình thức, mẫu mã các sản phẩm vật liệu xây dựng (sứ vệ sinh, gạch ốp lát các
loại, các loại vật liệu trang trí nội, ngoại thất);
– Nghiên
cứu sản xuất xi măng chất lượng
cao phục vụ xây dựng các công trình siêu cao tầng, công trình
ngầm, công trình có yêu cầu
đặc biệt. Nghiên cứu tận dụng nhiệt khí thải để phát điện trong các cơ
sở sản xuất xi măng;
– Nghiên
cứu phát triển các loại phụ gia cho bê tông phù hợp với các yêu cầu và điều kiện cụ thể của Việt Nam;
– Nghiên
cứu nâng cao hiệu quả sản xuất các sản phẩm kính an toàn, tiết kiệm năng
lượng và kính trang
trí;
– Nghiên
cứu ứng dụng vật liệu mới có hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng
lượng phù hợp với điều
kiện Việt Nam và ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính;
– Ứng dụng các
phương pháp hiện đại
trong thử nghiệm, kiểm tra chất lượng
vật liệu xây dựng; hiện đại hóa các cơ sở
thí nghiệm, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực vật liệu và cấu kiện
xây dựng.
– Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ công nghệ tái chế để sản xuất vật liệu xây dựng và đảm bảo môi trường.
– Chú trọng nghiên cứu phát triển sản xuất gạch
không nung nhằm thay thế hoàn
toàn gạch nung với mục tiêu
đạt tỷ lệ sử dụng 25 % vào năm 2015, 30 ¸ 40 % vào năm 2020. Nghiên cứu giải pháp công nghệ nhằm sử
dụng khoảng 15 ¸ 20 triệu tấn phế thải để sản xuất vật liệu xây
không nung.
3.3
Lĩnh vực cơ khí xây dựng
– Nghiên
cứu làm chủ thiết kế, chế tạo và lắp ráp một số máy móc, thiết bị đáp ứng yêu
cầu thi công xây dựng tại Việt Nam, tiến
tới làm chủ thị trường trong
nước;
– Nghiên
cứu cải tiến, hiện đại hóa hệ thống thiết bị một cách đồng bộ cho dây chuyền
sản xuất các loại vật liệu xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
3.4
Lĩnh vực phát triển đô thị và nông thôn
– Nghiên
cứu xây dựng cơ sở
lý luận và thực tiễn phục vụ quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn,
đảm bảo tính dân tộc,
hiện đại và phát triển bền vững;
– Nghiên
cứu đổi mới phương pháp lập và
quản lý quy hoạch xây
dựng;
– Phát
triển công nghệ số và GIS trong quy hoạch và quản lý đô thị đảm bảo kiểm soát
năng động các hoạt động xây dựng của đô thị;
– Nghiên
cứu kiến trúc đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
công trình xanh và khu
đô thị xanh nhằm nâng cao chất lượng môi
trường sống;
– Nghiên
cứu cải thiện hạ tầng kỹ thuật, môi trường cư trú đô thị, nông thôn và kiểm soát chất lượng môi trường sống;
– Nghiên
cứu các công nghệ nền phổ biến thông tin phát triển đô thị nhằm đảm bảo cho
người dân
được tiếp cận thông tin
nhanh chóng và đơn giản.
3.5
Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị
3.5.1
Lĩnh vực cấp thoát nước
– Hoàn
thiện công nghệ xử lý nước
lợ, nước chua
phèn, nước biển, nước có các chất độc hại đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, triển khai áp dụng đại
trà vào thực tế;
– Nghiên
cứu áp dụng hệ thống kiểm tra, kiểm soát, chống thất thoát nước sạch trên mạng cấp nước nhằm hạ mức thất thoát xuống dưới 15 %;
– Nghiên
cứu các giải pháp công nghệ nâng cao năng lực của các hệ thống
thoát nước ở các đô thị
lớn nhằm giải quyết triệt để việc ngập úng hiện nay;
– Hoàn
thiện công nghệ xử lý nước
thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường tại các đô thị, khu công nghiệp và
các cơ sở sản xuất;
– Nghiên
cứu giải pháp công nghệ tách nước mưa khỏi nước sinh hoạt thí điểm tại một số đô
thị loại nhỏ làm cơ sở
cho việc triển khai đại trà tại các đô thị nói chung.
3.5.2
Xử lý rác thải
– Nghiên
cứu hoàn thiện công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phù hợp với
điều kiện các địa phương của
Việt Nam, đảm bảo xử lý triệt để toàn bộ rác thải đô thị đạt tiêu chuẩn môi
trường.
– Nghiên
cứu, hoàn thiện các công nghệ tái chế, tái sử dụng rác thải đô thị để hạn chế
chôn lấp rác thải sinh hoạt;
– Nghiên
cứu, hoàn thiện các công nghệ xử lý rác thải công nghiệp nhằm xử lý toàn bộ
rác thải công nghiệp.
3.5.3 Chiếu sáng đô thị: Nghiên cứu các công nghệ tiết
kiệm năng lượng trong
chiếu sáng đô thị để áp dụng rộng rãi trong thực tế.
3.5.4
Không gian ngầm đô thị
– Nghiên cứu quy hoạch,
xây dựng và quản lý
khai thác không gian ngầm hợp lý đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất, bảo vệ môi
trường phục vụ hiệu quả
cho các yêu cầu về dân sinh, an ninh, quốc phòng.
– Nghiên cứu, làm chủ các công nghệ xây dựng công
trình ngầm đô thị
3.6 Lĩnh
vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Nghiên cứu
xây dựng, hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật xây dựng theo hướng hội nhập, đồng bộ hóa, phù hợp với
điều kiện Việt Nam và hội nhập quốc tế, đáp ứng với nhu cầu quản lý Nhà nước của Ngành.
3.7
Lĩnh vực tư vấn xây dựng
– Tư vấn
thiết kế có đội ngũ chuyên gia giỏi đủ năng lực cạnh tranh thiết kế các công
trình siêu cao tầng, công trình công cộng và công nghiệp phức tạp và các công
trình xây dựng trong điều kiện tự nhiên phức tạp. Áp dụng các giải pháp thiết
kế mới và các vật liệu mới phục vụ việc thực hiện chiến lược quốc gia về nhà ở.
– Công
tác quản lý dự án, giám sát và kiểm định chất lượng được tăng cường năng lực để đạt trình độ khá ở
khu vực và quốc tế trong các khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây
lắp, đưa công trình
vào sử dụng và bảo trì công trình. Sử dụng các trang thiết bị thí nghiệm và
kiểm định hiện đại và có độ
tin cậy cao, cùng với đội ngũ thí nghiệm viên được đào tạo phù hợp với yêu cầu.
– Nghiên
cứu áp dụng và làm chủ các công nghệ và kỹ thuật hiện đại trong khoa học quản
lý xây dựng và kinh tế xây dựng.
3.8
Lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực KH&CN ngành Xây dựng
– Nghiên
cứu đổi mới chương trình,
giáo trình đào tạo
theo hướng tiên tiến
và hội nhập;
– Nghiên
cứu nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu tại các
trường đại học, cao đẳng
và các viện nghiên cứu thuộc Bộ;
– Đầu tư cơ
sở vật chất cho
các cơ sở đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu và đào tạo.
4. Các
giải pháp chủ yếu
4.1
Về cơ chế chính sách
a, Đổi mới cơ chế chính sách, gắn hoạt động khoa học
với thực tiễn sản xuất; Tạo môi trường
pháp lý thuận lợi cho thị trường
KH&CN phát triển, đặc biệt là các chính sách thu hút các cơ sở nghiên cứu, các nhà khoa học thâm
nhập sâu vào thực tế sản xuất, tham gia giải quyết các yêu cầu bức thiết của
thực tế sản xuất thông qua các hợp đồng kinh tế theo cơ chế thị trường, tạo động lực cho KH&CN phát
triển;
b, Có chính sách đào tạo và thu hút nhân tài, sự cống hiến của các thế hệ
chuyên gia và các nhà khoa học tạo thành một lực lượng mạnh đồng bộ ở các cơ
sở nghiên cứu, các
công ty tư vấn, các tập đoàn
kinh tế, các
cơ sở đào tạo;
c, Có
chính sách hỗ trợ nghiên cứu phát triển, nghiên cứu chuyển giao đặc biệt là
nghiên cứu có tính đột phá về KH&CN xây dựng; Chú trọng xây dựng đội ngũ
cán bộ chuyên gia đầu đàn đồng bộ trên các lĩnh vực chủ yếu của Ngành
đủ sức giải quyết các vấn
đề bức xúc của thực tế sản xuất;
d, Phân
loại và lập danh mục các phòng thí nghiệm theo năng lực, nhiệm vụ và chất lượng công việc. Xây dựng một số phòng
thí nghiệm trọng điểm với đội ngũ CB chuyên môn giỏi, máy móc thiết bị tiên
tiến, hiện đại giúp giải quyết những đòi hỏi thực tế, đáp ứng sự phát triển mạnh
mẽ của Ngành ở thời kỳ mới; Xây dựng quy chế và tiêu chuẩn cho hoạt động của
các phòng thí nghiệm này;
e, Mở rộng
hợp tác quốc tế, tiếp thu các tiến bộ KH&CN, chuyển giao áp dụng có hiệu
quả vào điều kiện Việt
Nam, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đảm bảo hiện đại, hội
nhập và phủ kín các lĩnh vực;
f, Đẩy mạnh đào
tạo, cập nhật, bổ sung,
hoàn thiện, nâng cao kiến thức KH&CN cho các cán bộ chuyên môn, cán
bộ nghiên cứu trong Ngành, đặc
biệt là các cán bộ, chuyên gia theo các chức danh chuyên môn kỹ thuật;
g, Xây dựng
các cở sở đào tạo
và nghiên cứu khoa học trở thành các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao kết quả
khoa học công nghệ vào thực tế sản xuất theo cơ chế thị trường từ đó hình thành một số trung
tâm mạnh, hấp dẫn các doanh ngiệp trong nước
và quốc tế
h, Đào tạo
và xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu
ngành trên mọi lĩnh vực, đủ sức giải quyết các vấn đề đặt ra của thực tế sản
xuất của ngành Xây dựng, đáp ứng với hội nhập quốc tế.
i, Nguồn
vốn: Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho KH&CN, đặc biệt trú trọng nguồn vốn từ doanh nghiệp, trên
cơ sở kết hợp 3
nhà: Nhà nước, Nhà
doanh nghiệp, Nhà khoa học.
4.2 Các chương trình, đề án trọng điểm
4.2.1 Chương trình công nghệ xây dựng
Các đề án
cụ thể:
4.2.1.1 Nghiên cứu ứng dụng kết
cấu lắp ghép, theo modul (bao gồm cả trang thiết bị), thép tiền chế;
4.2.1.2
Nghiên cứu làm chủ công nghệ xây dựng công trình ven biển và ngoài khơi
với các dạng kết cấu và
vật liệu khác nhau;
4.2.1.3
Nghiên cứu làm chủ công nghệ thi công xây dựng các công trình công nghiệp có
quy mô lớn và phức tạp; Bước
đầu tiếp thu công nghệ xây dựng tổ máy nhà máy điện hạt nhân;
4.2.1.4
Nghiên cứu làm chủ công nghệ xây dựng các công trình ngầm đô thị dạng tuyến
và dạng điểm sâu đến 30 m;
4.2.
1.5 Nghiên cứu sử dụng vật liệu có tính năng cao (bê tông cường độ cao, thép, kết cấu hỗn hợp)
cho xây dựng nhà cao trên 40 tầng;
4.2.1.6
Nghiên cứu làm chủ công nghệ thi công các công trình có khẩu độ lớn trên 120
m bằng giải pháp kết cấu hợp lý và vật liệu tiên tiến;
4.2.1.7
Nghiên cứu làm chủ công nghệ xây dựng trên nền đất yếu; công trình có địa
hình, địa chất phức tạp;
4.2.1.8
Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các công nghệ tiến tiến trong quản lý thi công
công trình xây dựng.
4.2.2 Chương trình vật liệu xây dựng
Các đề án
cụ thể:
4.2.2.1 Nghiên cứu, sản xuất
xi măng PC 60, PCB 60, xi măng đặc biệt; Nghiên cứu tái sử dụng nhiệt thừa của
lò nung để sản xuất điện;
4.2.2.2
Nghiên cứu ứng dụng bê tông tính năng cao trong các công trình xây dựng ở điều kiện Việt Nam;
4.2.2.3
Nghiên cứu ứng dụng vật liệu bền vững trong các môi trường xâm thực và vật liệu ứng phó với
biến đổi khí hậu;
4.2.2.4
Nghiên cứu tái sử dụng phế thải để sản xuất vật liệu xây dựng;
4.2.2.5
Nghiên cứu đa dạng hóa chủng loại, nâng cao chất lượng các loại gạch không nung, gạch ốp
lát, sứ vệ sinh, kính cách nhiệt, vật liệu hoàn thiện, vật liệu chống thấm
công trình xây dựng;
4.2.3 Chương trình cơ khí xây dựng
Các đề án
cụ thể:
4.2.3.1 Nghiên cứu chế tạo thiết
bị vận thăng, cần cẩu các loại, thang máy, thang cuốn;
4.2.3.2
Nghiên cứu chế tạo máy xúc, máy ủi, với tỷ lệ nội địa hóa trên 70 %;
4.2.3.3
Nghiên cứu chế tạo dây chuyền sản xuất xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác với tỷ lệ
nội địa hóa trên 80 %.
4.2.4 Chương trình phát triển đô thị và nông thôn
Các đề án
cụ thể:
4.2.4.1
Đổi mới, nâng cao chất lượng lập và quản đồ án quy hoạch xây dựng
đô thị và
nông thôn;
4.2.4.2
Nghiên cứu các tiêu chí công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả;
4.2.4.3 Nghiên cứu phát triển đô thị ứng phó với
biến đổi khí hậu, phù hợp
điều kiện Việt Nam.
4.2.5 Chương trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Các đề án
cụ thể:
4.2.5.1 Nghiên cứu hoàn thiện
công nghệ xử lý nước
lợ, nước chua
phèn, nước biển, nước có các chất độc hại đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, triển khai áp dụng đại
trà vào thực tế;
4.2.5.2
Nghiên cứu công nghệ tách nước mưa
khỏi nước thải sinh hoạt; công nghệ giảm
thiểu ngập úng tại các đô thị lớn;
4.2.5.3
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước
thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường tại các đô thị, khu công nghiệp và
các cơ sở sản xuất;
4.2.5.4
Nghiên cứu công nghệ xử lý và tái sử dụng rác thải sinh hoạt, chất thải rắn
nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường
và phát triển bền vững;
4.2.5.5
Nghiên cứu làm chủ các công nghệ hiện đại trong quản lý và xây dựng các công
trình ngầm đô thị.
4.2.6 Chương trình về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Các đề án
cụ thể:
4.2.6.1 Nghiên cứu xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật xây dựng theo hướng hội nhập, đồng bộ hóa, phủ kín
các lĩnh vực và phù hợp với điều kiện Việt Nam, đáp ứng với nhu cầu quản lý
Nhà nước của Ngành.
4.2.6.2
Nghiên cứu phát triển kinh tế Ngành, xây dựng hệ thống định mức kinh tế – Kỹ
thuật theo hướng hội nhập,
phù hợp với nền kinh tế thị trường.
4.2.7 Chương trình về tư vấn xây dựng
Các đề án
cụ thể:
4.2.7.1 Nghiên cứu các tiêu
chí chức danh đồng bộ trong hệ thống tư vấn xây dựng; Nghiên cứu các
chương trình đào tạo, cập nhật, bổ sung kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ tư vấn trên các lĩnh vực chủ yếu của
Ngành;
4.2.7.2
Nghiên cứu phát triển hạ tầng thông tin, ứng dụng các công nghệ,
phương pháp, mô hình,
các phần mềm chuyên dụng hiện đại phục vụ cho công tác
tư vấn xây dựng trên
các lĩnh vực chủ yếu của Ngành;
4.2.7.3
Nghiên cứu áp dụng khoa học quản lý xây dựng theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
4.2.8 Chương trình đào tạo nguồn nhân lực ngành
Xây dựng
Các đề án
cụ thể:
4.2.8.1
Đổi mới chương trình đào tạo nghiệp vụ quản lý và chuyên môn theo
hướng tiên tiến và hội nhập;
4.2.8.2 Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý và giảng dạy trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo
của ngành Xây dựng;
4.2.8.3 Nghiên cứu tăng cường, đổi mới cơ sở
vật chất cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu của Ngành.
4.2.8.4 Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính
sách liên quan đến công tác đào tạo nguồn nhân lực KH&CN của
Ngành.
5. Tầm
nhìn KH&CN Xây dựng đến năm 2030
5.1
Yêu cầu chung
Việt Nam trở thành nước
có ngành công nghiệp xây dựng đạt trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại
trong khu vực. Một số lĩnh vực chủ yếu của KH&CN xây dựng như
tính toán thiết kế kết
cấu, xây dựng công trình trong điều kiện đặc biệt và sản xuất vật liệu xây dựng
đạt trình độ quốc tế và có khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
5.2
Yêu cầu đối với khoa học và công nghệ xây dựng
Nền khoa học và công nghệ xây dựng
hiện đại thực sự trở thành động
lực then chốt thúc đẩy sự phát triển của ngành Xây dựng theo hướng tiên tiến và hiện đại, đáp ứng với
tiến trình hội nhập.
–
Trong lĩnh vực công nghệ xây dựng: Làm
chủ công nghệ xây dựng nhà siêu cao, các công trình công nghiệp đặc
biệt, công trình ngầm, công trình biển; Làm chủ công nghệ thiết kế,
xây lắp và tham gia vào các công trình nhà máy điện hạt nhân với
giá trị 30 ¸ 40 % tổng giá trị xây lắp công trình;
–
Trong lĩnh vực vật liệu xây dựng: Làm
chủ thị trường
trong nước và tiến tới
xuất khẩu. Phát triển các loại vật liệu thân thịên với môi trường, tiết kiệm năng lượng, vật liệu tái chế và vật liệu có
sử dụng công nghệ nano, v.v.
–
Trong lĩnh vực cơ khí xây dựng: Làm
chủ thiết kế và chế tạo trong nước
các sản phẩm cơ khí xây dựng,
trong đó bao gồm một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao
hướng tới xuất khẩu.
–
Trong lĩnh vực phát triển đô thị và nông thôn: Làm chủ các công nghệ và kỹ
thuật hiện đại trong quản lý, quy hoạch đô thị và nông thôn,
đảm bảo hiện đại, phù hợp
với điều kiện Việt Nam và đậm đà bản sắc dân tộc. Phát triển quy hoạch
đô thị hài hoà với quy hoạch nông thôn và miền núi.
–
Trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại,
phát huy thế mạnh, nâng cao tính cạnh tranh, phát triển bền vững các đô thị.
–
Trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật: Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn
đồng bộ, hiện đại, đáp ứng với nền kinh tế hội nhập.
–
Trong lĩnh vực tư vấn
xây dựng: Đội ngũ
chuyên gia tư vấn, cán
bộ kỹ thuật giỏi, làm chủ thị trường
xây dựng các công trình siêu cao tầng, công trình ngầm, công trình nhà máy điện
hạt nhân, công trình biển. Cơ sở
vật chất các phòng thí nghiệm đủ năng lực phục vụ quản lý nhà nước của Ngành trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
–
Trong lĩnh vực đào tạo
nguồn nhân lực KH&CN ngành Xây dựng: Có đầy đủ cơ sở để đào tạo chuyên gia, cán bộ kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Ngành và Hội nhập quốc tế phù hợp với
những yêu cầu nêu trên và đáp ứng
với tiến trình.
6. Lộ
trình thực hiện
Việc thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện theo các
chương trình. Nội dung
của các chương trình
và dự kiến nhiệm vụ cần thực hiện được
trình bày trong Phụ lục.
7. Tổ
chức thực hiện
7.1 Vụ
Khoa học công nghệ và môi trường
căn cứ các nhiệm vụ, chương
trình, đề án của chiến lược
này có kế hoạch tổ chức triển khai các đề tài, đề án, dự án hàng năm, 5
năm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đặt ra của chiến lược;
7.2 Các Vụ
theo chức năng của mình nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách đảm bảo thực hiện đồng
bộ và hiệu quả các giải pháp về cơ chế
chính sách của chiến lược
này;
7.3 Các
doanh nghiệp, các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo,
các hội nghề nghiệp chủ động đề xuất, tổ chức thực hiện các đề tài, dự án
theo các nhiệm vụ, chương trình
của chiến lược
theo hướng gắn kết với
thực tế, nâng cao chất lượng
sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
PHỤ
LỤC
LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Bảng 1.
Các chương trình,
đề án trọng điểm
Chương trình
|
Đề
án trọng điểm
|
Nhiệm vụ giai
đoạn 2013- 2015
|
Nhiệm vụ giai đoạn
2015 – 2020
|
Dự
kiến đơn vị chủ
trì
|
1. Chương trình
công nghệ xây dựng
|
1.1 Nghiên cứu ứng dụng kết cấu lắp ghép,
theo modul (bao gồm cả trang thiết bị), thép tiền chế;
1.2 Nghiên cứu làm chủ công nghệ xây dựng
công trình ven biển và ngoài khơi
với
các dạng kết cấu và vật liệu khác nhau;
1.3 Nghiên cứu làm chủ công nghệ thi công
xây dựng các công trình công nghiệp có quy mô lớn và phức tạp; Bước đầu tiếp thu công nghệ xây dựng tổ máy nhà máy điện hạt nhân;
1.4 Nghiên cứu làm chủ công nghệ xây dựng
các công trình ngầm đô thị dạng tuyến và dạng điểm sâu đến 30 m;
1.5 Nghiên cứu sử dụng vật liệu có tính năng cao (bê tông cường
độ cao, thép, kết cấu hỗn hợp) cho xây dựng nhà cao trên 40 tầng;
1.6 Nghiên cứu làm chủ công nghệ thi công
các công trình có khẩu độ lớn trên 120 m bằng giải pháp kết cấu hợp lý và vật
liệu tiên tiến;
1.7 Nghiên cứu làm chủ công nghệ xây dựng
trên nền đất yếu; công trình có địa hình, địa chất phức tạp;
1.8 Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các công
nghệ tiến tiến trong quản lý thi công công trình xây dựng.
|
Nghiên cứu lựa chọn công nghệ
|
Làm
chủ, ứng dụng đại trà,
hoàn thiện công nghệ
|
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, Trường
Đại học Xây dựng, Các tổng công ty XD lớn, Hội nghề nghiệp…
|
2. Chương trình
vật liệu xây dựng
|
2.1 Nghiên cứu, sản xuất xi măng PC 60,
PCB 60, xi măng đặc biệt; Nghiên cứu tái sử dụng nhiệt thừa của lò nung để
sản xuất điện;
2.2 Nghiên cứu ứng dụng bê tông tính năng cao trong các công trình
xây dựng ở điều kiện Việt Nam;
2.3 Nghiên cứu ứng dụng vật liệu bền vững trong các môi trường xâm thực và vật
liệu ứng phó với biến đổi khí hậu;
2.4 Nghiên cứu tái sử dụng phế thải để sản
xuất VLXD;
2.5 Nghiên cứu đa dạng hóa chủng loại,
nâng cao chất lượng
các loại gạch không nung, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính cách nhiệt, vật liệu
hoàn thiện, vật liệu chống thấm công trình xây dựng;
|
Nghiên cứu công nghệ. Sản
xuất thử nghiệm
|
Hoàn thiện công nghệ tiến tới sản xuất đại
trà
|
Viện Vật liệu Xây dựng, Viện
Khoa học Công nghệ Xây dựng, Viglacera, Hội VLXD …
|
3. Chương trình
cơ khí xây dựng
|
3.1 Nghiên cứu chế tạo thiết bị vận
thăng, cần cẩu các loại, thang máy, thang cuốn;
3.2 Nghiên cứu chế tạo máy xúc, máy ủi, với
tỷ lệ nội địa hóa trên 70 %;
3.3 Nghiên cứu chế tạo dây chuyền sản xuất xi măng và các loại vật liệu xây dựng
với tỷ lệ nội địa hóa trên 80 %.
|
Nghiên
cứu công nghệ Chế tao thí điểm
|
Nghiên
cứu, hoàn thiện công nghệ, sản xuất đại trà
|
Đại
học Xây dựng, LILAMA,COMA và các doanh nghiệp khác
|
4. Chương trình
phát triển đô thị
và nông thôn
|
4.1 Đổi mới,
nâng cao chất lượng lập và quản đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn;
4.2 Nghiên cứu các tiêu chí công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
4.3 Nghiên cứu
phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, phù hợp điều kiện Việt
Nam.
|
Nghiên
cứu lựa chọn công nghệ
|
Hoàn
thiện và làm chủ công nghệ
|
Viện
Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn; Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng; …
|
5. Chương trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
5.1 Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xử lý
nước lợ, nước chua phèn, nước biển, nước có các chất độc hại đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, triển khai áp dụng đại
trà vào thực tế;
5.2 Nghiên cứu công nghệ tách nước mưa khỏi nước thải sinh hoạt; công nghệ giảm
thiểu ngập úng tại các đô thị lớn;
5.3 Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế
đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường
tại các đô thị, khu công nghiệp
và các cơ sở sản xuất;
5.4 Nghiên cứu công nghệ xử lý và tái sử
dụng rác thải sinh hoạt, chất thải rắn nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường và phát triển bền vững;
5.5 Nghiên cứu làm chủ các công nghệ hiện
đại trong quản lý và xây dựng các công trình ngầm đô thị.
|
Nghiên cứu lựa chọn công nghệ. Áp dụng
thí điểm.
|
Hoàn thiện, làm chủ công nghệ và áp
dụng đại trà
|
VIWASEEN, Hội môi trường XD….
|
6 . Chương trình
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
|
6.1 Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật xây dựng
theo hướng hội nhập, đồng bộ hóa, phủ kín các lĩnh vực và
phù hợp với điều kiện Việt Nam, đáp ứng với nhu cầu quản lý Nhà nước của Ngành.
6.2 Nghiên cứu phát triển kinh tế Ngành,
xây dựng hệ thống định mức kinh tế – Kỹ thuật theo hướng hội nhập, phù hợp với
nền kinh tế thị trường.
|
Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch hệ thống
|
Hòan thiện hệ thống QC,TC
|
Các Viện, trường đại học thuộc Bộ Xây dựng
|
7 .Chương trình
về tư vấn
xây dựng
|
7.1 Nghiên cứu các tiêu chí chức danh đồng
bộ trong hệ thống tư vấn
xây dựng; Nghiên cứu các chương trình
đào tạo,
cập nhật, bổ sung kiến thức, bồi
dưỡng
nghiệp vụ cho các cán bộ tư
vấn
trên các lĩnh vực chủ yếu của Ngành;
7.2 Nghiên cứu phát triển hạ tầng thông
tin, ứng dụng các công nghệ,
phương pháp, mô hình, các phần mềm chuyên dụng hiện đại phục
vụ cho công tác tư vấn
xây dựng trên các lĩnh vực chủ yếu;
7.3 Nghiên cứu áp dụng khoa học quản lý xây
dựng theo hướng
hội nhập khu vực và quốc tế.
|
Nghiên cứu, đề xuất chương trình khung phần mềm quản
lý
|
Hòan thiện chương trình, phần mềm quản lý
|
Các Viện và các doanh nghiệp
|
8. Chương trình đào tạo
nguồn nhân lực ngành xây dựng
|
8.1 Đổi mới
chương trình đào tạo nghiệp vụ quản lý và chuyên môn theo hướng
tiên tiến và hội nhập;
8.2 Bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dạy trong các
cơ sở đào tạo của ngành Xây dựng;
8.3 Nghiên cứu
tăng cường, đổi mới cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo của
Ngành.
8.4 Nghiên cứu
đổi mới cơ chế, chính sách liên quan đến công tác đào tạo nguồn
nhân lực của Ngành.
|
Nghiên
cứu, đề xuất chương trình
khung, đề cương môn học
|
Hòan
thiện Chương trình,
giáo trình, đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất
|
Vụ
Tổ chức cán bộ, ĐHKiến trúc HN, TP HCM ĐHXD, Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị và các cơ sở đào tạo khác của ngành
|
|